Thứ Ba, 31 tháng 8, 2010

Tìm hiểu về tiến trình SearchIndexer.exe

Trong bài viết sau, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về tiến trình SearchIndexer.exe của Windows, mục đích chính của dịch vụ này là gì, tại sao lại “ngốn” nhiều RAM và CPU của hệ thống như vậy…

Vậy ứng dụng này thực chất là gì?

Về bản chất, SearchIndexer.exe là 1 dịch vụ của Windows có chức năng gán, chỉ định dữ liệu cho tính năng tìm kiếm - Windows Search, và với tiến trình này, Windows có thể tìm kiếm được bất cứ file hoặc tên ứng dụng nào có trong Start Menu, Windows Explorer và thậm chí cả trong Libraries. Để tìm hiểu kỹ hơn, mở Task Manager, kích chuột phải lên SearchIndexer.exe > Go to Service(s):

Tại thẻ Services, bạn có thể thấy thành phần Windows Search trong danh sách như sau:

Chọn mục Properties của ứng dụng để tìm hiểu kỹ hơn:

Làm thế nào để ngừng hoạt động của tiến trình này?

Mở cửa sổ quản lý Services từ Control Panel hoặc gõ services.msc tại cửa sổ Run, tìm tới mục Windows Search trong danh sách và chọn Stop:

Nhưng chúng tôi khuyên bạn không nên Disable dịch vụ này, vì sẽ gây ra sự bất ổn và xáo trọn trong kết quả tìm kiếm của Windows.

Làm sao để gỡ bỏ hoàn toàn dịch vụ này?

Chúng tôi khuyên bạn rằng không nên gõ bỏ dịch vụ này ra khỏi hệ thống, mà đơn giản chỉ nên tắt hoạt động của ứng dụng mà thôi. Chọn mục Turn Windows features on or off của windows features trong Control Panel, bỏ dấu tại ô Windows Search và nhấn OK. Sau đó khởi động lại máy tính:

Làm thế nào để SearchIndexer sử dụng ít tài nguyên hệ thống hơn?

Trong những giải pháp có thể thực hiện, thì việc cắt giảm lượng tài nguyên cung cấp cho tiến trình này là dễ dàng và an toàn nhất. Tại Control Panel hoặc Start Menu chọn Indexing Options để thay đổi các thông số này. Trước tiên là nút Pause – có thể làm cho việc chỉ định toàn bộ dữ liệu ngừng lại trong khoảng 15 phút, rất tiện lợi trong trường hợp bạn cần tìm kiếm file trong 1 số ổ nào đó, không phải toàn bộ hệ thống:

Chỉ định rõ ràng các thư mục không cần tìm kiếm với chức năng Modify – điều này sẽ giúp người sử dụng rút ngắn thời gian tìm kiếm khá đáng kể:

Trên đây là 1 số thông tin cơ bản về tiến trình SearchIndexer.exe của Windows, và vài thông tin hữu ích để các bạn cải thiện tốc độ tìm kiếm của hệ thống. Chúc các bạn thành công!

T.Anh (theo HowToGeek)

Làm Bạn Với Máy Vi Tính – Số 370

 
Làm Bạn Với Máy Vi Tính
Số 370 ra ngày 31-08-2010 | 8.67 Mb

http://www.mediafire.com/?35d1ru5na62avxd

hvanhtuan

Echip số 496 – Đọc xong vọc liền

ĐIỂM NÓNG

  • CD/DVD Reading and Writing: Sửa lỗi đọc, ghi CD/DVD trong Windows 7

KINH NGHIỆM XÀI MÁY TÍNH

  • Document Press: Nén file Office đến 90%!

  • Boomerang for Gmail: Hẹn giờ gửi nhận thư trong Gmail

  • Cameyo: Tự tạo phần mềm portable dễ đến không ngờ

  • CyperLink Power2Go 7: Ghi đĩa Blu-ray, kèm tính năng tạo menu DVD/HD

  • Windows Live Essentials 2011 Beta: Thêm 4 cải tiến mới

  • Cập nhật tin thể thao 24/24 ngay trên desktop

  • StickIt 3.06: Gửi tin nhắn kiểu Sticky qua mạng LAN

  • Spoon.net: Chạy ứng dụng portable trên nền web

  • Bộ đôi công cụ Multimedia miễn phí của FreeMake

  • Xóa nhanh tài khoản ở các dịch vụ trực tuyến

  • Returnil System Safe 2011: Đóng băng máy tính, kiêm diệT virus

  • Xả stress với hàng trăm game miễn phí từ Bing Games

  • 30 giây, “Undo” mail đã gửi

  • Add-in Doc Tabs: Thêm tính năng duyệt thẻ cho Word

  • TratudienOnline: Tra từ theo phong cách “Click & See”

  • ETEST 3.0: Luyện thi trắc nghiệm tiếng Anh đủ mọi cấp độ

PHẦN MỀM VIỆT

  • Tkaraoke v1.4: Phát karaoke với chất lượng HD

TỪ THƯ BẠN ĐỌC

LƯỚT WEB

  • Chia sẻ file “siêu tốc”

  • Công cụ biên tập ảnh và vẽ tranh cực đỉnh

Download :

http://www.mediafire.com/?9jfio9ljn3ko4bl

hvanhtuan

Thứ Hai, 30 tháng 8, 2010

Internet Cookies làm việc như thế nào

Cookies là một thứ cực kỳ đơn giản nhưng chúng lại rất hữu dụng cho việc điều hướng trong web. Các nhà thiết kế website đa phần đều sử dụng chúng vì chúng có thể mang lại cảm nhận người dùng tốt hơn và làm dễ dàng hơn trong việc thu thập thông tin một cách chính xác về khách truy cập của site.
Trong bài này, chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn các kỹ thuật cơ bản về cookies cũng như một số các tính năng mà chúng cho phép.

Cơ bản về Cookie

Có một định nghĩa ở đâu đó mà tôi đã đọc có định nghĩa về Cookie như sau: Cookie là một chương trình mà các website đặt vào ổ cứng của bạn. Chúng sẽ nằm trong máy tính và thu thập các thông tin về bạn và mọi thứ bạn thực hiện trên Internet, bất cứ khi nào website muốn, nó đều có thể download tất cả các thông tin mà cookie đã thu thập được.

Định nghĩa trên là hoàn toàn sai. Vấn đề thực ở đây là, Cookie không phải một chương trình, chúng không thể chạy giống như cách các chương trình vẫn chạy. Chính vì vậy chúng không thể thu thập các thông tin về chủ sở hữu của chúng. Chúng cũng không thể thu cập bất cứ thông tin cá nhân nào về bạn từ máy tính của bạn.
Còn đây mới là một định nghĩa hợp lệ về Cookie: Cookie là một đoạn văn bản mà một Web server có thể lưu trên ổ cứng của người dùng. Cookies cho phép một website lưu các thông tin trên máy tính của người dùng và sau đó lấy lại nó. Các mẩu thông tin sẽ được lưu dưới dạng cặp tên – giá trị (name-value).

Cho ví dụ, một website có thể tạo một số ID duy nhất cho mỗi khách truy cập và lưu số ID đó trên mỗi máy tính người dùng bằng một file cookie.

Nếu sử dụng Internet Explorer của Microsoft để duyệt web, bạn có thể thấy tất cả các cookies được lưu trên máy tính của mình. Địa điểm mà chúng thường cư trú là trong thư mục có tên c:\windows\cookies. Khi quan sát thư mục đó trên máy tính cua mình, bạn sẽ thấy rất nhiều file. Mỗi file là một file văn bản có chứa các cặp tên – giá trị và có một file cho mỗi một website đã đặt cookies trên máy tính của bạn.

Bạn có thể thấy trong thư mục, các file này đều rất đơn giản, chúng là các file văn bản thông thường. Bạn có thể thấy website nào đã đặt file lên máy tính của mình bằng cách quan sát tên file (thông tin cũng được lưu bên trong file). Bạn có thể mở mỗi file bằng cách kích vào nó.

Cho ví dụ, chúng tôi đã truy cập vào goto.com, và site này đã đặt một cookie vào máy tính của tôi. File cookie cho goto.com gồm có các thông tin dưới đây:

    UserID    A9A3BECE0563982D    www.goto.com/

Goto.com đã lưu trên máy tính của tôi một cặp tên – giá trị. Tên của giá trị là UserID, và giá trị là A9A3BECE0563982D. Lần đầu khi truy cập goto.com, site đã gán cho tôi một giá trị ID duy nhất và lưu nó trên máy tính của tôi.

(Lưu ý rằng có thể có vài giá trị khác được lưu trong file. Đó là các thông tin quản gia cho trình duyệt).

Amazon.com lưu nhiều thông tin hơn, khi quan sát file cookie mà Amazon đã tạo trên máy tính của tôi, nó gồm có các nội dung sau:

   session-id-time  954242000  amazon.com/
  session-id  002-4135256-7625846  amazon.com/
  x-main  eKQIfwnxuF7qtmX52x6VWAXh@Ih6Uo5H  amazon.com/
  ubid-main  077-9263437-9645324  amazon.com/

Nó thể hiện rằng Amazon lưu một user ID chính và một ID cho mỗi session, và thời gian session được bắt đầu trên máy tính của tôi.

Đa số các site chỉ lưu một mẩu thông tin - user ID – trên máy tính của bạn. Tuy nhiên một site có thể lưu nhiều cặp tên-giá trị nếu nó muốn.

Một cặp tên-giá trị đơn giản là một mẩu dữ liệu được đặt tên. Nó không phải một chương trình, không thể thực hiện một việc gì. Một website chỉ có thể lấy về các thông tin mà nó đã đặt trên máy tính của bạn. Nó không thể lấy các thông tin từ các file cookie khác, cũng không thể lấy các thông tin khác từ máy tính của bạn.

Dữ liệu cookie được truyền tải như thế nào

Khi bạn đánh một Url vào trình duyệt, máy chủ web 
có thể tìm trong file cookie của bạn

Như những gì các bạn thấy trong phần trước, dữ liệu cookie đơn giản là các cặp name-value được website lưu trên ổ cứng của bạn. Đó là tất cả dữ liệu về cookie. Các website lưu dữ liệu và sau đó nó lấy lại dữ liệu này. Một website chỉ có thể nhận dữ liệu mà nó đã lưu trên máy tính của bạn. Nó không thể nhòm ngó cookie khác hoặc bất cứ thứ gì trong máy tính của bạn.

Dữ liệu được truyền tải như sau:

- Nếu bạn đánh  một URL của một website nào đó vào trình duyệt của mình, trình duyệt sẽ gửi một yêu cầu đến website. Cho ví dụ, nếu bạn đánh URL http://www.amazon.com vào trình duyệt, trình duyệt sẽ liên hệ với máy chủ của Amazon và yêu cầu trang chủ của nó.

- Khi trình duyệt thực hiện công việc này, nó sẽ tìm kiếm trong máy tính của bạn file cookie mà Amazon đã thiết lập. Nếu nó tìm thấy file cookie của Amazon thì trình duyệt sẽ gửi đi tất cả các cặp name-value trong file tới máy chủ của Amazon với URL. Nếu nó không tìm thấy, nó sẽ không gửi dữ liệu cookie.

- Web server của Amazon sẽ nhận dữ liệu cookie và yêu cầu cho trang chủ. Nếu cặp nó nhận được các cặp name-value thì Amazon có thể sử dụng chúng.

- Nếu không có cặp name-value nào được nhận, Amazon biết rằng đây là lần đầu tiên bạn truy cập vào website này. Máy chủ của nó sẽ tạo một ID mới cho bạn trong cơ sở dữ liệu của Amazon và sau đó gửi các cặp name-value đến máy tính của bạn trong header cho trang web mà nó sẽ gửi đi. Máy tính của bạn sẽ lưu lại các cặp name-value này trên ổ cứng của mình.

- Web server có thể thay đổi cặp name-value hoặc bổ sung các cặp mới bất cứ khi nào bạn truy cập vào site và yêu cầu trang.

Có nhiều mẩu thông tin khác mà máy chủ có thể gửi với cặp name-value. Một trong số đó là ngày hết hạn expiration date. Khác nữa là đường dẫn path (để site có thể liên kết với các giá trị cookie với các phần khác của nó).

Bạn có thể điều khiển quá trình này. Có thể thiết lập tùy chọn trong trình duyệt của mình để trình duyệt báo tin cho bạn mỗi khi site gửi các cặp name-value đến. Sau đó bạn có thể chấp nhận hoặc từ chối các giá trị này.

Các website sử dụng cookie như thế nào?

Cookies được mở ra vì chúng giải quyết một vấn đề lớn cho người thực thi website. Trong cảm nhận rộng nhất, một cookie cho phép một site có thể lưu các thông tin về trạng thái trên máy tính của bạn. Thông tin này cho phép một website có thể nhớ trạng thái của trình duyệt của bạn là gì. ID là một mẩu thông tin trạng thái – nếu một ID tồn tại trên máy tính của bạn, site biết rằng bạn đã truy cập vào nó trước đó. Trạng thái là, “Trình duyệt của bạn đã truy cập vào site ít nhất một lần” và site biết ID từ lần truy cập đó.

Các website sử dụng cookies theo nhiều cách khác nhau. Đây là một số trường hợp được sử dụng nhiều:

- Site có thể xác định một cách chính xác số lượng người truy cập site. Chỉ có một cách để site có thể đếm chính xác số lượng khách truy cập là thiết lập một cookie với một ID duy nhất cho mỗi khách. Sử dụng cookie, các site có thể xác định:
    • Có bao nhiêu khách truy cập đến
    • Có bao nhiêu khách truy cập mới và khách truy cập lặp lại.
    • Tần suất một khách truy cập vào trang.
Cách một website có thể thực hiện điều này là bằng sử dụng cơ sở dữ liệu. Lần đầu khi một khách truy cập đến, site sẽ tạo một ID mới trong cơ sở dữ liệu và gửi ID dưới dạng một cookie. Lần sau khi người dùng này truy cập trở lại, site có thể tăng số đếm có liên quan với ID trong cơ sở dữ liệu và biết số lần khách truy cập vào trang.

- Site có thể lưu các sở thích người dùng để thể tạo sự khác biệt giữa các khách truy cập (có thể nói website cho phép bạn có khả năng tùy chỉnh). Cho ví dụ, nếu bạn truy cập msn.com, nó sẽ cung cấp cho bạn khả năng thay đổi nội dung, giao diện và màu sắc. Nó cũng cho phép bạn nhập vào zip code và có thể  nhận được các thông tin về dự báo thời tiết theo khu vực. Khi bạn nhập vào zip code, gặp giá trị name-value sau sẽ được thêm vào file cookie của MSN.

WEAT  CC=NC%5FRaleigh%2DDurham&REGION=  www.msn.com/

- Các site thương mại điện tử có thể thực hiện các nhiệm vụ khác như các tùy chọn giỏ hàng và thanh toán. Cookie sẽ gồm một ID và cho phép site giữ liên hệ với bạn khi bạn cần thêm những thứ khác vào giỏ hàng của mình. Mỗi một thứ mà bạn thêm vào giỏ hàng được lưu lại trong cơ sở dữ liệu của site cùng với giá trị ID của bạn. Khi bạn thanh toán, site biết những gì có trong giỏ hàng của bạn bằng cách lấy về tất cả các thông tin cần thiết từ cơ sở dữ liệu. Quả thực sẽ không thể thực hiện một cơ chế mua sắm thuận tiện nếu không có cookie hay một thứ gì đó giống như chúng.

Trong tất cả các ví dụ này, lưu ý rằng những gì cơ sở dữ liệu có thể lưu là những gì bạn đã chọn từ site, trang mà bạn đã xem, những thông tin mà bạn cung cấp cho site trên các biểu mẫu trực tuyến,… Tất cả các thông tin này đều được lưu trong cơ sở dữ liệu của site và trong hầu hết các trường hợp, cookie gồm một ID duy nhất là tất cả những gì được lưu trên máy tính của bạn.

Các vấn đề với cookies

Cookies không phải  một cơ chế hoàn hảo, tuy nhiên chúng cho phép thực hiện một số thứ mà không có chúng sẽ không thể thực hiện. Đây là một vài thứ làm cho cookie không hoàn hảo.

- Người dùng thường xuyên chia sẻ máy tính – Bất cứ máy tính nào được sử dụng ở nơi công cộng và các máy tính được sử dụng trong môi trường văn phòng hoặc ở nhà, được chia sẻ bởi nhiều người dùng. Hãy giả sử rằng bạn sử dụng một máy tính chung (ví dụ trong thư viện) để mua một thứ gì đó trên mạng. Trang web mà bạn mua sẽ để lại một cookie trên máy tính đó và người dùng máy tính sau bạn sẽ có thể mua thứ gì đó từ trang mà bạn sử dụng tài khoản của mình để mua sắm. Các trang mua sắm thường cảnh báo về vấn đề này và đó là lý do tại sao. Thậm chí lỗi cũng có thể xảy ra. Cho ví dụ, tôi có một anh bạn đã có một lần sử dụng máy tính của vợ để mua một món hàng trên Amazon. Sau đó khi vợ anh ta truy cập vào Amazon và vô tình kích nút "one-click" mà không nhận ra rằng nó đã thực hiện hành động mua một cuốn sách bằng kích chuột đó.

Một thứ giống như máy tính Windows NT hoặc máy tính UNIX sử dụng các tài khoản đúng cách, thì điều này không thành vấn đề. Các tài khoản sẽ tách biệt được các cookies của người dùng. Tuy nhiên trong các hệ điều hành khác chúng không cho phép như vậy thì đây thực sự là một vấn đề nghiêm trọng.

- Cookies bị xóa – Nếu bạn gặp vấn đề với trình duyệt của mình và gọi hỗ trợ kỹ thuật, chắc chắn thứ đầu tiên mà hỗ trợ kỹ thuật sẽ yêu cầu bạn cần thực hiện là xóa tất cả các file Internet tạm thời trên máy tính của mình. Khi thực hiện điều này, bạn sẽ mất tất cả các file cookie. Lúc này, khi bạn truy cập lại site, site đó sẽ nghĩ bạn là một người dùng mới và sẽ gán cho bạn một cookie mới. Điều này làm sai bản ghi của site về số lượng khách truy cập mới và khách truy cập quay trở lại, và nó cũng làm khó cho bạn trong việc khôi phục các sở thích đã được lưu trước đó. Đây là lý do tại sao site yêu cầu bạn đăng ký trong một số trường hợp – nếu bạn đăng ký với một user name và password, bạn có thể đăng nhập, thậm chí nếu mất file cookie của mình bạn vẫn có thể khôi phục lại được các sở thích. Nếu các giá trị của sở thích được lưu trực tiếp trên máy tính (như ví dụ xem dự báo thời tiết trên MSN ở trên), thì việc khôi phục là không thể. Điều này lý giải tại sao nhiều site lưu tất cả thông tin người dùng trong một cơ sở dữ liệu và chỉ lưu giá trị ID trên máy tính của người dùng.

- Đa máy tính – Nhiều người dùng thường sử dụng nhiều máy tính trong một ngày. Cho ví dụ, tôi có một máy ở văn phòng, một máy ở nhà và một laptop để thỉnh thoảng đi công tác. Trừ  khi site được thiết kế để khắc phục vấn đề này, bằng không tôi sẽ có ba file cookie trên ba máy tính này. Bất kỳ site nào mà tôi truy cập từ cả ba máy tính này sẽ nhận diện tôi là ba người dùng hoàn toàn khác biệt. Đây có thể là một vấn đề trong việc thiết lập các sở thích. Lúc này một site nào cho phép đăng ký và lưu các sở thích sẽ cho phép sử dụng cùng một tài khoản trên cả ba máy, tuy nhiên các chuyên gia phát triển site phải lập kế hoạch cho vấn đề này từ khi thiết kế.

Nếu bạn truy cập các URL như minh chứng trong phần trước từ một máy tính và sau đó thử truy cập lại từ một máy tính khác, bạn sẽ thấy danh sách history hoàn toàn khác nhau. Điều này là vì máy chủ đã tạo hai ID cho bạn, mỗi một ID cho một máy.

Chắc chắn sẽ không dễ dàng để giải quyết được các vấn đề trên, ngoại trừ việc yêu cầu người dùng đăng ký và lưu mọi thứ trong cơ sở dữ liệu tập trung.

Khi bạn đăng ký với một hệ thống đăng ký của website, vấn đề sẽ được giải quyết theo cách dưới đây:

Site sẽ nhớ giá trị cookie của bạn và lưu nó với các thông tin đăng ký của bạn. Nếu bạn bỏ chút thời gian để đăng nhập từ bất kỳ máy tính nào (hoặc một máy tính có bị mất file cookie), thì máy chủ sẽ thay đổi file cookie trên máy tính đó để có chứa ID có liên quan với các thông tin đăng ký của bạn. Chính vì vậy bạn có thể có nhiều máy tính cùng với một giá trị ID.

Các cookies trên Internet: Các vấn đề riêng tư

Nếu bạn đã đọc đến đây, chắc chắn bạn sẽ phân vân tại sao có một sự phản ứng như vậy trong dư luận về các cookies và sự riêng tư Internet. Bạn đã thấy trong bài này rằng cookies chỉ là các file văn bản và cũng thấy rằng chúng cung cấp rất nhiều sự hữu dụng trên web.

Tuy nhiên có hai thứ đã gây ra sự phản ứng mạnh mẽ trong dư luận về cookies:

- Đầu tiên là thứ đã quấy rầy khách hàng nhiều năm qua. Hãy giả sử rằng bạn mua một thứ nào đó theo phương pháp đặt hàng qua mail. Công ty cung cấp sẽ có tên, địa chỉ và số điện thoại qua đơn đặt hàng của bạn, họ cũng biết các mục gì bạn đã mua. Sau đó công ty này có thể bán các thông tin của bạn cho một công ty khác, những công ty cũng muốn bán các sản phẩm tương tự tới bạn. Đó là nguồn gốc tạo nên việc tiếp thị từ xa và thứ rác.

Trên một website, một site không chỉ lần theo các hành động mua bán của bạn mà nó còn biết các trang bạn đã đọc, các quảng cáo bạn đã kích,… Nếu sau đó bạn mua một thứ gì và nhập vào địa chỉ và tên của mình, site sẽ biết thêm nhiều hơn về bạn. Điều này làm cho mục tiêu chính xác hơn và cũng làm cho nhiều người cảm thấy khó chịu.

- Vấn đề thứ hai là sự duy nhất đối với Internet. Có một số nhà cung cấp cơ sở hạ tầng có thể tạo các cookies trực quan trên nhiều site. DoubleClick là một ví dụ nổi tiếng nhất về vấn đề này. Nhiều công ty sử dụng DoubleClick để phục vụ cho việc quảng cáo bằng banner trên các site của họ. DoubleClick có thể đặt các file ảnh nhỏ (1x1pixel) trên site để cho phép nó load các cookies trên máy tính của bạn. Sau đó DoubleClick có thể lần theo hành động của bạn qua nhiều site. Nó có thể thấy chuỗi tìm kiếm mà bạn đã đánh vào cỗ máy tìm kiếm. Vì nó có thể thu cập quá nhiều thông tin như vậy về bạn từ nhiều site nên DoubleClick có thể tạo ra các profile rất phong phú. Điều này rất giống với việc gián điệp và đó cũng là những gì gây ra sự phản ứng.
Văn Linh (Theo Howstuffworks)

PC Tips 128 - Tạp chí Thủ thuật máy tính

Hàng Hot
- Bộ công cụ âm thanh miễn phí 10 trong 1- AVS Audio Tools 4

Thủ thuật

- 3 thủ thuật cơ bản dành cho Microsoft Outlook 2010
- Chống lại virus Autorun trong Windows 7 bằng Group Policy
- Biến Touchpad thành bàn điều khiển Media
- Đưa tính năng AutoFormat ra menu của Word 2010
- Xử lý tình huống không thể kết nối Internet
Phần mềm mới trong tuần qua- Trình quản lý ảnh Picasa 3.8
- Trình ghi đĩa Cyberlink Power2Go 7.0
- Đóng dấu bản quyền cho video clip với video Watermark Factory v1.0
- Mới có trên CD
So sánh tính năng
- So sánh Windows Live Movie Maker và Windows DVD Maker
Đánh giá phần mềm
- Phần mềm bảo mật - Rising PC Doctor
- Phần mềm ghi đĩa quang - CDBurnerXP 4.3.7.2356
Phạm Hồng Phước chia sẻ
Một số thủ thuật định dạng text đơn giản trong Word 2007
Lê Hoàn gỡ rối
- Chuyển bàn phím Azerty sang Qwerty
- Cách chạy Ghost trên đĩa Hiren’s BootCD 11.0
- Phần mềm gỡ bỏ Kaspersky Anti-virus 2010
- Phần mềm chuyển đổi file PRC
Phần mềm miễn phí
- Fuser - Kết hợp Email và mạng xã hội
- Tạo Flash dễ dàng từ video
- Tạo ổ đĩa ảo từ thư mục bất kỳ với Vonuff vDrive
Gõ cửa doanh nghiệp
- Không khởi động được laptop?
- Máy tính có thể chạy liên tục bao lâu?
- Vừa nghe loa, vừa dùng headphone

Các trang Web hữu ích


Bạn đọc chia sẻ

- Đăng nhập nhiều tải khoản Google trong một cửa sổ trình duyệt
- Thay đổi thư mục mặc định cho Windows Explorer
- Sử dụng Tablet PC Input Panel của Windows 7
- Tính năng kiểm tra lỗi chính tả trong Firefox
- Kết hợp nhiều video YouTube trực tuyến
- Bộ “zoom” cho Firefox

Download :
http://www.mediafire.com/?jod33mdkmjh7wcx
hvanhtuan

Chủ Nhật, 29 tháng 8, 2010

4 Extension giúp cải thiện hiệu suất nhớ của Firefox

Có thể nói rằng Firefox là một con quái vật trong việc ngốn bộ nhớ. Nó tiêu tốn bộ nhớ của bạn giống như kiểu sẽ không có ngày mai. Load thêm một vài tab của Firefox và trình duyệt bắt đầu chậm dần (hoặc thậm chí có thể đổ vỡ trên một số máy tính ít bộ nhớ). Đây cũng là lý do chính mà nhiều người dùng bỏ rơi trình duyệt này và chuyển sang Google Chrome. Nếu bạn cảm thấy phiền muộn về vấn đề bộ nhớ nhưng không thể chuyển sang dùng trình duyệt khác vì một số lý do nào đó thì đây là 4 extension có thể khắc phục và làm giảm được vấn đề bộ nhớ, làm cho bạn cảm thấy hạnh phúc khi sử dụng Firefox cho các công việc của mình.

1. BarTab

Các tab là các tính năng có giá trị nhất trong tất cả các trình duyệt, tuy nhiên nó cũng là một thứ tiêu tốn nhiều bộ nhớ nhất trong Firefox. Hãy thử load từ 10 đến 20 tab và bạn sẽ thấy hệ thống của bạn gần như đứng im. BarTab làm việc bằng cách chỉ load các tab mà bạn đang sử dụng tích cực. Khi một tab ở chế độ nhàn rỗi trong một khoảng thời gian nào đó, nó sẽ được tự động upload để giải phóng không gian nhớ. Đây là khái niệm bạn chỉ phải trả những gì mình đang sử dụng.

Khi khôi phục một session với nhiều tab, bạn có thể cấu hình BarTab để chương trình không load tất cả các tab. Tab chỉ được load khi nó ở trạng thái tích cực.

2. Memory Fox (chỉ cho Windows)

Memory Fox là một extension cho phép khôi phục bộ nhớ RAM động, chương trình sẽ cố gắng giảm và cung cấp sự duy trì khi có sự đòi hỏi tài về nguyên của ứng dụng. Nó là một extension chỉ hoạt động trong Windows, thứ tốt nhất của extension là rằng bạn có thể thấy được sự khác biệt ngay lập tức. Hình bên dưới thể hiện hiện việc sử dụng bộ nhớ trước và sau khi cài đặt Memory Fox. Giảm khoảng 50% hiệu suất sử dụng tài nguyên bộ nhớ của Firefox.

Sau khi cài đặt, bạn cần kích hoạt nó thông qua menu Tools -> Memory Fox -> Activate Memory Fox. Sau khi kích hoạt, bạn sẽ thấy một biểu tượng ở thanh bar trạng thái.

3. Load Tabs Progressively

Với quan điểm cũng giống như BarTab nhưng có khác đôi chút về chức năng, Load Tabs Progressively hạn chế số lượng tab được load đồng thời. Điều đó có nghĩa rằng, khi bạn khôi phục một session có 20 tab, chỉ có 3 tab (hoặc một số lượng nào đó bạn có thể cấu hình trong thiết lập) sẽ được load đồng thời. Khi 3 tab này kết thúc việc load, tab bên cạnh tab thứ ba sẽ được load.

Tuy nhiên không giống như BarTab, LTP sẽ load tất cả các tab, vì vậy đây là một extension hữu dụng cho những ai cần load tất cả các tab khi mở Firefox mà không muốn nó làm chậm hệ thống của mình.

Lưu ý: Dường như Load Tabs Progressively không làm việc tốt với NoScript extension.

4. Reload Tabs Progressively

Không nhầm lẫn với Load Tabs Progressively, extension chỉ làm việc khi bạn sử dụng chức năng “Reload all Tabs”. Khi bạn load lại tất cả các tab, extension này sẽ hạn chế số lượng các tab được load đồng thời.

Nói theo cách khác, nếu bạn thiết lập “3” là số lớn nhất cho việc load lại các tab và hiện có 4 tab đang được mở, lệnh “reload all tabs” sẽ không load lại tab thứ tư và load lại nó sau khi tab đầu tiên được load xong.

Văn Linh (Theo Maketecheasier)

Invision Power Board (IPB) cơ bản

- Invision Power Board (IPB) được xem là một trong những mã nguồn forum xuất sắc từng một thời sánh ngang cùng VBullentin Board (VBB) và PHPBB. Tuy thời gian gần đây IPB đã bị VBB bỏ rất xa về công nghệ và bị PHPBB vượt mặt về số lượng người dùng nhưng đây vẫn là một bộ mã nguồn rất đáng được chú ý.

IPB có giao diện khá đơn giản, dễ sử dụng, dễ quản lý. Đây là tài liệu do bạn Phong Thanh Nguyên (email: phongthanhnguyen.vt@gmail.com) biên soạn. Tuy Ebook có dung lượng khoảng 179Kb nhưng đã lột tả được hầu hết những kiến thức mà bạn cần nắm vững khi có ý định sử dụng IPB.

http://www.mediafire.com/?plswpl422e9d77a

VinaTechs

Cách phát hiện khi mạng wifi của bạn bị trộm

Sẽ rất khó để bạn có thể tưởng tượng, nhưng chỉ cần quay về 20 năm trước, bạn có thể dễ dàng nhận thấy mạng Internet chỉ nằm trong mơ ước của mọi người. Nó chỉ phục vụ cho giới trí thức cao, những nhà nghiên cứu để chia sẻ thông tin với một số người thông qua dịch vụ mới phát triển hồi đó là World Wide Web. Email cũng không giống như ngày nay. Hệ thống email đầu tiên được tìm thấy ở các trường đại học và thậm chí các tài khoản được cấp thông qua nhà cung cấp dịch vụ internet ISPs như Prodigy và America Online thường rất khó để sử dụng.

Quay tiếp thời gian trở lại năm 2009, chúng ta sẽ thấy đã có rất nhiều thứ thay đổi. Cho tới ngày nay, bạn có thể truy cập Internet chỉ trong vòng một phút. Internet đã không còn là vấn đề quá nghiêm trọng nữa. Những thay đổi này xảy ra rất nhanh và thường là đi theo chiều hướng tốt hơn. Ngoài ra, công nghệ ngày càng rẻ hơn và rất dễ sử dụng. Theo đó, Internet cũng bị cuốn theo những thay đổi này. Sự thay đổi mới nhất trong truyền thông kỹ thuật số viễn thông là sự xuất hiện của mạng không dây WiFi. Rất dễ để tìm thấy ở các quán café, thư viện và các sân bay trên toàn thế giới, WiFi đã khiến việc sử dụng Internet dễ dàng hơn, giống như việc sử dụng điện thoại di động nở rộ trong vòng vài thập kỷ trước đây. Tuy nhiên, những kẻ xấu đã vô tình hoặc cố ý tìm ra cách để truy cập trái phép vào mạng lưới Intertnet.

Bài báo sau sẽ giúp bạn phát hiện nếu ai đó đang sử dụng mạng WiFi mà chưa được phép của bạn hoặc khi bạn muốn tìm hiểu cách xác định rằng phán đoán của bạn có đúng hay không. Bất kì khi nào có người sử dụng trộm mạng WiFi của bạn, họ sẽ làm chậm đường truyền, thậm chí, họ còn có thể trộm thông tin từ máy tính của bạn hay làm hại máy tính của bạn thông qua hệ thống mạng bằng virut. Vì vậy, bài báo này sẽ trang bị cho bạn những hướng dẫn để chống lại việc ăn cắp này. Hãy bắt đầu với việc nhìn qua những gì đã cấu thành nên hệ thống mạng WiFi của bạn. Từ đó, bạn có thể quản lý mạng mà bạn đang phải trả tiền cho một cách dễ dàng hơn.

Tìm hiểu hệ thống mạng WiFi của bạn

Sử dụng trộm mạng WiFi là phạm pháp?

Tòa án Michigan mới đây đã xử một người, yêu cầu anh ta trả tiền vì tội sử dụng trái phép mạng WiFi của một quán café trong ô tô của mình khi đỗ xe gần đó. Người đàn ông này đã kiểm tra email và truy cập Internet trước khi bị bắt và buộc tội sử dụng mạng trái phép. Tuy nhiên, nhờ nhân thân tốt và ngay lúc đó không nhận thức được đây là việc làm phạm pháp cũng như ngay chính người chủ quán café cũng không biết được đó là hành động phạm pháp. Nhưng, vụ việc này đã đặt nền móng cho những kẻ hay sử dụng mạng trái phép ở Michigan đều bị kết án là phạm pháp.
Trước khi bạn có thể phát hiện ai đó đang sử dụng mạng kết nối không dây của mình, một điều rất quan trọng là bạn phải biết được một số điều cơ bản về mạng máy tính. Hãy cùng tìm hiểu một số phần trong mạng không dây, điều này sẽ giúp bạn xác định được khi nào mạng WiFi nhà mình có vấn đề.

Một mạng không dây bao gồm một kết nối băng thông rộng từ DSL, cáp hoặc satellite modem. Bạn có thể gắn modem vào router không dây, thiết bị cung cấp tín hiệu và tạo nên mạng.

Đó là một mạng LAN (mạng máy tính cục bộ). LAN là nơi bạn cài đặt thiết bị ngoại vi của máy tính như màn hình, máy tính laptop hoặc máy in. Router của bạn cần phải có một dynamic host client protocol (DHCP – giao thức cấu hình động máy chủ). Về bản chất, Giao thức DHCP được thiết kế làm giảm thời gian chỉnh cấu hình cho mạng TCP/IP bằng cách tự động gán các địa chỉ IP cho khách hàng mỗi khi họ vào mạng.

Mỗi một thiết bị đều có một địa chỉ MAC riêng (Media Access Control - là địa chỉ thực sự của một thiết bị mạng, còn được gọi là địa chỉ vật lý). Địa chỉ này được gán chỉ định bởi nhà sản xuất, nhưng có thể bị thay đổi bởi người dùng nếu như họ biết cách chỉnh sửa. Router của bạn sẽ sử dụng những địa chỉ này để gán cho mỗi máy tính trong mạng của bạn một giao thức mạng hay địa chỉ IP. Địa chỉ MAC hay địa chỉ IP thực sự tiện ích khi bạn tìm kiếm cách phát hiện có ai đó đang sử dụng trái phép mạng WiFi của mình.

Nếu bạn cảm thấy bối rối bởi một số thuật ngữ máy tính trong bài, không nên lo lắng. Điều quan trọng nhất là bạn biết cách kiểm tra kết nối WiFi của mình.

Phát hiện sử dụng trái phép mạng không dây

Bạn cảm thấy mạng không dây của mình chạy chậm? Bạn thấy thiết bị của mình kết nối tới Internet chậm mà bạn không thể tìm ra lý do? Có khi, bạn đã vô tình cài đặt chống sử dụng trộm mạng không dây mà lại không biết. Nếu bạn thường xuyên gặp vấn đề này, có thể kết nối không dây của bạn có vấn đề. Nhưng nếu đột nhiên bạn thấy có vấn đề với kết nối mạng của mình, nhất là tại một thời điểm nhất định mỗi ngày, có nghĩa là ai đó đã thoải mái sử dụng mạng không dây của bạn và đây chính là thời điểm bạn nên chẩn đoán mạng WiFi của mình.

Điều đầu tiên, cũng là đơn giản nhất mà bạn có thể làm là kiểm tra kết nối mạng không dây của mình và xem lại tình trạng của nó. Khi cài đặt router, sẽ có lựa chọn cho bạn cài đặt wireless encryption protocol (WEP – giao thức mã hóa mạng không dây). Về cơ bản, đây là một phương pháp bảo mật bằng mật khẩu khi bạn đăng nhập vào mạng không dây. Nếu không có, bạn đang quản lý một mạng mở. Điều này có nghĩa là mọi người trong khu vực hoàn toàn có thể sử dụng miễn phí mạng không dây của bạn. Vì đây không phải là hack, nên nó vẫn là một vấn đề gây tranh cãi rằng liệu đó có phải là trộm? Trong bất kì trường hợp nào, nếu bạn có tiêu chuẩn bảo mật WEP, bạn vẫn có thể bị truy cập mạng WiFi và tất nhiên là không thể xác định được người sử dụng trái phép.

Thậm chí, nếu bạn có WEP, điều này không có nghĩa là hàng xóm của bạn không thể sử dụng nó. Để xác định rằng có ai đó đang truy cập vào mạng không dây của bạn hay không, bạn có thể kiểm tra bằng cách đăng nhập vào bản ghi truy cập mạng không dây. Để truy cập, kích vào menu Start trong Microsoft Windows rồi kích đúp My Network Places. Tiếp đến, kích đúp vào View Entire Network. Nếu bạn thấy có nhiều hơn 2 thiết bị đang kết nối so với số lượng cho phép trong hệ thống mạng của bạn, có nghĩa là bạn đang bị dùng trộm WiFi.

Một phương pháp tương tự giúp bạn xác định tình trạng mạng WiFi của mình là kiểm tra bảng định tuyến client DHCP của router. Giống như hiển thị mạng, bảng định tuyển client DHCP sẽ liệt kê những máy có trong mạng WiFi của bạn. Nếu số lượng truy cập vượt quá số lượng bạn đã cài đặt, ai đó đã sử dụng trộm mạng WiFi của bạn.

Không ai muốn mình bị lợi dụng. Hơn nữa, bạn cũng không muốn những thông tin bất hợp pháp được chuyển qua mạng không dây của mình. Đó chính là lý do tại sao bạn nên kiểm soát mọi vấn đề. Phần cuối của bài sẽ giúp bạn khả năng “thổi bay” những kẻ ăn trộm mạng và bảo vệ kết nối mạng không dây của mình.

Cách ngăn chặn

 

Chuẩn WEP là không thể thiếu đối với mỗi mạng không dây. Dẫu vậy, bạn vẫn có thể bị tấn công. Trong khi chuẩn WEP có thể ngăn chặn ai đó sử dụng mạng trái phép bằng cách đỗ xe trước cửa nhà bạn, nó vẫn không thể ngăn chặn những gã hàng xóm xấu tính của bạn. Trong trường hợp này, bạn có thể sử dụng một giao thức bảo mật như WiFi protected access (WPA). Chuẩn này bảo mật hơn nhưng vẫn có thể bị hack bởi những tên trộm WiFi có kinh nghiệm.

Bạn cũng có thể cấu hình DHCP bằng tay. Để làm điều này, đơn giản là chỉ cần cài đặt DHCP của router bằng tay và gán địa chỉ vật lý cho mỗi máy tính trong mạng của bạn. Điều này sẽ giúp hạn chế truy cập vào hệ thống mạng của bạn khi chỉ có những địa chỉ được router nhận dạng thì mới được truy cập.

Nếu cấu hình DHCP bằng tay quá khó đối với trình độ chuyên môn, bạn có thể xem xét việc tạo ra một danh sách truy cập bằng địa chỉ MAC thông qua thiết lập bằng router. Tuy nhiên, việc thiết lập danh sách truy cập bằng địa chỉ MAC cũng có thể bị qua mặt bởi những kẻ trộm WiFi có kinh nghiệm, thì khi sử dụng kết hợp nhiều phương pháp bảo mật khác nhau, có thể đáp ứng đủ nhu cầu cho một mạng gia đình nhỏ.

Phần mềm giám sát Internet cũng là một lựa chọn không tồi. Chương trình giám sát này sẽ hướng dẫn bạn một trong số những phương pháp trên, cũng như nó rất tiện ích với những người không quen cài đặt những phương pháp bảo mật mạng không dây. Thêm vào đó, chương trình giám sát giúp bạn dễ dàng nhìn thấy những gì đang diễn ra trong kết nối mạng không dây của mình. Router WiFi của bạn có thể có một số phần mềm được tích hợp sẵn giúp bạn quản lý mạng của mình. Hãy đọc kỹ những hướng dẫn sử dụng và mục giúp đỡ để biết được router có phần mềm được tích hợp sẵn hay không.

Cuối cùng, hãy tắt chức năng SSID broadcasting (Chức năng có tác dụng không hiển thị tên mạng) của router. Điều này thực sự hữu ích khi biến mạng của bạn trở nên ẩn với bất kì ai. Rất khó để có thể ăn trộm mạng WiFi từ một mạng ẩn với bất kì phương tiện dò tìm mạng của ai đó.

Lần tới, nếu bạn nghi ngờ có sự trộm cắp mạng WiFi, hãy mở cửa sổ ra và tìm kiếm. Nếu có một chiếc ô tô lạ đỗ trước cửa nhà bạn hoặc gần nhà bạn, rất dễ để biết được ai đó trong ô tô đang cố gắng sử dụng trái phép mạng của bạn. Điều này nghe có vẻ rất dễ dàng nhưng rất dễ để xác định có ai đó đang ăn trộm mạng không dây. Nếu vậy, hãy áp dụng thử những cách trên để có thể ngăn chặn sự ăn trộm mạng trái phép, giúp cho mạng của bạn được nhanh và an toàn hơn. Chúc các bạn thành công!

Lamle (Howstuffwork.com)

Thứ Sáu, 27 tháng 8, 2010

Ẩn sidebar khi xem bài viết

Ở 1 số template, các bạn thường thấy 1 điều : khi ta vào xem bài viết thì bố cục của blog bị thay đổi, không còn giống như bố cục ở ngoài trang chủ. Bài viết hôm nay mình sẽ hướng dẫn các bạn thực hiện tương tự thủ thuật này, đó là làm ẩn toàn bộ sidebar khi bạn xem bài viết, thủ thuật này sẽ giúp cho người đọc có thể load bài viết nhanh hơn.

Hình ảnh minh họa
Hiển thị sidebar ở các trang khác ngoài trang bài viết
(trong hình minh họa là ở trang chủ)

Ẩn sidebar khi xem bài viết

Trong bài viết này mình sẽ ứng dụng cho các template có 2 cột, các template có 3 cột các bạn cũng làm tương tự.

* Ở thủ thuật này ta sẽ có 2 bước phải thực hiên:

A. Bước 1 : Ẩn sidebar ở trang bài viết

1. Vào Thiết kế
2. Vào Chỉnh sửa HTML (không cần nhấp chọn mở rộng mẫu tiện ích)
3. Tìm đoạn code của sidebar, nó trông giống như bên dưới:

<div id='sidebar-wrapper'>
<b:section class='sidebar' id='sidebar' preferred='yes'>
...
</b:section>
</div>

- Hãy xác định đúng thẻ đóng </div> của sidebar

4. Thêm đoạn code màu xanh vào như bên dưới:

<b:if cond='data:blog.pageType != "item"'>
<div id='sidebar-wrapper'>
<b:section class='sidebar' id='sidebar' preferred='yes'>
...
</b:section>
</div>
</b:if>

5. Save template.

B. Bước 2 : tùy chỉnh lại code CSS của class main (ở các template khác có thể class main có tên khác, như : content, main-wrapper,... )

- Thủ thuật chính trong bài viết này chính là ẩn sidebar và hiển thị style riêng cho class main khi ta đọc bài viết. Do vậy ta phải dùng tới lệnh b:if để làm việc này.

1. Đầu tiên hãy xác định code CSS của class main:

+ Vào Thiết kế
+ Vào Chỉnh sửa HTML
+ Tìm đoạn code CSS của class main, nó trông giống như bên dưới:

#main {
width:400px;
float: left;
word-wrap: break-word;
overflow: hidden;
}

2. Khi tìm được code của class main, ta thay thế nó bằng đoạn code như bên dưới:

<style>
<b:if cond='data:blog.pageType == "item"'>

#main {
float: left;
word-wrap: break-word;
overflow: hidden;
}
<b:else/>
#main {
width:400px;
float: left;
word-wrap: break-word;
overflow: hidden;
}
</b:if>
</style>

- Để ý ở trên ta sẽ thấy là khi load trang bài viết mình không gán thuộc tính độ rộng (width) cho class main, sở dĩ làm như vậy là để lấp đi chỗ trống do phần sidebar tạo ra khi nó bị ẩn.

- Các thuộc tính bên trong của class này ta không nên thay đổi nhiều, chỉ lưu ý một điều, là thuộc tính float: left; của class main và class sidebar phải ngược nhau, tức là trong trường hợp này thuộc tính float của sidebar sẽ là float: right; . Mình lưu ý điều này chủ yếu là giúp cho bố cục blog trông hợp lý hơn thôi.

- Một điều lưu ý cuối cùng : ở 1 số template ta sẽ thấy thuộc tính float có dạng float: $startSide; hoặc float: $endSide; , hay thay đổi nó lại thành float: left; hoặc float: right;

3. Sau khi thay thế xong ta tiếp tục thực hiện bước cuối cùng, đó là di chuyển toàn bộ đoạn code vừa thay thế được đến vị trí ngay sau đoạn code ]]></b:skin> trong code template.

Sở dĩ phải làm vậy là do ta không thể dùng lệnh b:if trong thẻ </b:skin> được.

4. Cuối cùng là save template.

Chúc các bạn thành công.

Phan Dũng

Thứ Năm, 26 tháng 8, 2010

Thay đổi thư mục lưu trữ mặc định trong Windows 7

Nếu để ý kỹ, chắc bạn sẽ thấy khi lưu file dữ liệu vào Windows 7 library qua hộp thoại Save As, và đôi khi quá trình này sẽ gây ra sự bất tiện cho người sử dụng. Sau đây, Quản Trị Mạng sẽ giới thiệu với các bạn cách thay đổi thư mục lưu trữ mặc định này.
Ví dụ, khi tiến hành soạn thảo văn bản Word và sử dụng chức năng Save As, mặc định chương trình sẽ tự động trỏ vào thư mục My Documents của người sử dụng:

Cách thứ nhất

Tại hộp thoại Save as này, bạn sẽ thấy lựa chọn Includes 3 locations để truy cập vào bảng thuộc tính lưu trữ:

Tại đây, người dùng có thể dễ dàng thêm, xóa các thư viện lưu trữ gốc, nếu muốn chọn thư mục nào để lưu trữ ở chế độ mặc định, kích chuột phải vào đó và chọn Set as default save location:

Cách thứ 2

Hoặc bạn có thể sử dụng theo cách sau, mở Windows Explorer, chọn thư mục gốc của Libraries tương ứng, kích chuột phải lên bất kỳ các libraries nào và chọn tiếp Properties:

Và tương tự như cách trên, chọn nơi lưu trữ mong muốn và nhấn nút Set save location:

Trên đây là 1 số mẹo nhỏ để thay đổi thư mục, thư viện lưu trữ gốc khi thao tác với các văn bản, dữ liệu… chỉ với vài thao tác vô cùng đơn giản. Chúc các bạn thành công!

T.Anh (theo HowToGeek)

Thứ Tư, 25 tháng 8, 2010

Làm thế nào để xóa hoàn toàn dữ liệu

Trước khi bán hoặc tống khứ đi máy tính – dù nó còn làm việc hay không làm việc – bạn nên xóa sạch các tài liệu và dữ liệu nhạy cảm. Để an toàn tuyệt đối, bạn nên thực hiện điều này thậm chí rằng bạn chỉ để chúng ở đâu đó xung quanh nhà mình, chẳng hạn như gara để xe hay kho chứa đồ gì đó. Một điều mà bạn sẽ không bao giờ biết  là ai sẽ nhúng tay vào các máy tính cũ của mình.

Nếu bạn nghĩ mình chỉ cần xóa các tài liệu nhạy cảm và coi như có thể vứt bỏ hệ thống của mình một cách an toàn thì điều này hoàn toàn chưa đúng. Những dấu vết còn xót lại trên ổ cứng có thể tồn tại ngoài những gì bạn hình dung. Sự thật là làm trống rỗng Recycle Bin hoặc thậm chí format lại ổ cứng cũng chưa đủ an toàn.

Bạn có thể vẫn lưu lại các thư điện tử trên máy tính của mình, bao gồm các thông tin đăng nhập quan trọng và các nội dung nhạy cảm, mật khẩu website được nhớ trên trình duyệt web cũng như các mật khẩu được lưu cho các dịch vụ và ứng dụng khác. Tất cả những thứ đó hoàn toàn có thể được khôi phục trở lại mặc dù Windows không thể khởi động. Những người dùng khác hoàn toàn có thể sử dụng một live CD để khôi phục hoặc mang ổ cứng trong máy tính của bạn lắp vào một máy tính khác.

Tất cả vấn đề thuộc về ổ cứng

Cần nhớ rằng thứ dùng để lưu tất cả dữ liệu của bạn, các file và các dữ liệu khác là ổ cứng. Về cơ bản bạn có thể tháo ổ cứng, kết xuất hệ thống đang có hiệu lực và lúc này nhiệm vụ của bạn là bảo vệ các ổ cứng.

Mặc dù vậy bạn vẫn cần xóa các ổ cứng này trước khi tháo và cất giấu chúng ở đâu đó.

Các phương pháp xóa dữ liệu

Về cơ bản có hai phương pháp xóa dữ liệu: phương pháp chọn file để xóa (làm sạch) và phương pháp xóa toàn (wipe) bộ ổ cứng

Nếu bạn sẽ bán hoặc vứt bỏ máy tính của mình và vấn đề bảo mật dữ liệu không quan trọng lắm đối với bạn, lúc này bạn có thể xem xét đến giải pháp xóa thủ công. Điều này có nghĩa là bạn sẽ để nguyên Windows và tự mình xóa tất cả các tài liệu các file nhạy cảm và mật khẩu. Mặc dù vậy phương pháp này không thật sự an toàn vì đôi khi còn có thể không nhớ hết những gì cần xóa.

Nếu không muốn rủi ro cho dữ liệu và sự riêng tư của mình, hoặc bạn không muốn thực hiện một cách thủ công mất thời gian như trên thì bạn có thể “wipe” ổ cứng. Điều này có nghĩa rằng bạn sẽ xóa toàn bộ dữ liệu, gồm có cả Windows, các ứng dụng, tài liệu, mật khẩu,… mọi thứ. Hành động này không chỉ xóa dữ liệu mà nó còn làm cho không thể khôi phục được dữ liệu bằng cách thay thế tất cả các dữ liệu cũ bằng dữ liệu trắng. Phương pháp này được chấp nhận sử dụng cho các tổ chức chính phủ.

Tuy nhiên nếu “wipe” toàn bộ ổ cứng bạn vẫn có thể cài đặt lại Windows sau đó nếu bạn có đĩa cài đặt và key sản phẩm. (Đôi khi một số key sản phẩm có trong một sticker trong máy tính).

Chúng ta sẽ thảo luận về cả hai phương pháp. Trước tiên chúng ta nên đi ôn lại những gì cần tìm và cần xóa cho phương pháp thủ công. Sau đó sẽ xem xét cách “wipe” hoàn toàn ổ cứng.

Thực hiện làm sạch (xóa thủ công)

Không xóa bất cứ thứ gì! Khi bạn nhấn phím Delete, Windows sẽ di chuyển các file vào Recycle Bin. Thậm chí sau khi bạn Empty Recycle Bin, chúng vẫn có thể khôi phục. Điều này chỉ có lợi khi bạn vô tình xóa đi một file nào đó, còn trường hợp xấu là cố gắng bảo vệ an toàn dữ liệu của bạn để tránh bị dình mò hay đánh hơi thất bại hoàn toàn. Các tiện ích miễn phí như RestorationNTFS Undelete, có thể làm cho ai đó dễ dàng có thể khôi phục lại các file của bạn.

Để bảo đảm các file đã xóa không thể khôi phục được trở lại, bạn phải sử dụng một bộ cắt file (hình dung như giấy vụn trong các phòng bảo mật, trước khi mang đi hủy cần được cắt vụn). Nó tương tự như kỹ thuật “wipe” ổ cứng. Các file mà bạn đưa đến bộ cắt sẽ được phá hủy hoàn toàn, mãi mãi. Bạn có thể download và cài đặt một trong các tiện ích miễn phí sau: File Shredder, Eraser, và Zilla Data Nuker.

Đây là một số địa điểm bạn có thể bắt đầu việc làm sạch của mình:

  • Các file và tài liệu cá nhân: Bắt đầu với các thư mục cá nhân, đây là các thư mục được tạo bởi Windows, chẳng hạn như Documents, Pictures, Music, và Videos. Sau đó bạn cần làm sạch ổ cứng đối với bất kỳ tài liệu hoặc file cá nhân nào. Mở Computer và kích vào các ổ đĩa để truy cập trực tiếp vào các thư mục cụ thể. Bạn có thể bỏ qua các thư mục Program Files và Windows vì các thư mục này sẽ không chứa các file cá nhân.

Khi bạn tìm thấy các thư mục hoặc các file muốn hủy, hãy chọn chúng, kích phải, và xóa bằng bộ cắt file mà bạn đã download được. Không kích Delete; sẽ có một mục mới cho bộ cắt file trên menu chuột phải của bạn.

  • Các file và thiết lập trình duyệt: Bạn chắc chắn muốn xóa đi history, favorite, mật khẩu được nhớ và các file tạm thời khác. Trong Internet Explorer 8, kích Safety > Delete Browsing History. Trong Internet Explorer 7, kích Tools > Delete Browsing History. Trong phiên bản khác, tìm đến menu favorites và sau đó xóa chúng.
  • Các thiết lập máy chủ và email: Nếu bạn sử dụng một máy khách email, giống như Microsoft Outlook, bạn nên xóa các thư điện tử và các thiết lập kết nối với dịch vụ hay máy chủ email của mình. Với Outlook, bạn có thể xóa file PST. Trong Windows XP các file này thường nằm ở C:Documents and Settings\UsernameLocal Settings\Application Data\MicrosoftOutlook. Trong Windows Vista và Windows 7, hãy kiểm traC:UsersusernameAppDataLocalMicrosoftOutlook.

Các file Windows cần xóa

  • Khóa mạng và mật khẩu không dây: Khi kết nối với một mạng không dây được bảo vệ bằng mã hóa, bạn phải nhập vào khóa mạng hoặc mật khẩu. Mật khẩu này sau đó sẽ được lưu lại vì để bạn sẽ không cần nhập lại ở lần kết nối tiếp theo. Để xóa các mật khẩu này, bạn chỉ cần xóa profile mạng không dây được thiết lập với Windows. Điều hướng đến các thiết lập không dây thông qua biểu tượng mạng trong khay hệ thống hoặc thông qua Control Panel.
  • Các mật khẩu chia sẻ mạng: Với các mật khẩu này, bạn có thể sử dụng tiện ích Network Password Recovery của NirSoft. Tiện ích này có thể quét và hiển thị tất cả các mật khẩu mạng được lưu, từ đó bạn có thể chọn và xóa chúng.
  • Mật khẩu cho các kết nối VPN và dial-up: Bắt đầu bằng cách triệu gọi cửa sổ Network Connections, có thể thông qua biểu tượng mạng trong khay hệ thống hoặc Control Panel. Sau đó mở các kết nối dial-up và VPN để bảo đảm các mật khẩu không được lưu. Nếu chúng đã được chọn, hãy hủy chọn tùy chọn Save Password hoặc xóa kết nối cùng với nó.
  • Các điểm khôi phục: Bạn chỉ cần vô hiệu hóa tính năng System Restore của Windows. Mở Control Panel, tìm System Tools, và mở System Restore settings.
  • Remote Desktop: Nếu bạn đã sử dụng tính năng Remote Desktop của Windows để điều khiển máy tính từ xa, bạn cần bảo đảm nó không được lưu mật khẩu. Kích Start > All Programs > Accessories > Remote Desktop Connection.
  • Temporary files: Bạn có thể sử dụng tiện ích Disk Cleanup có trong Windows: kích Start > All Programs > Accessories > System Tools > Disk Cleanup. Chắc chắn bạn nên thực hiện điều này cuối cùng vì nó sẽ chăm sóc cẩn thận cho Recycle Bin.

Có thể có nhiều chương trình hay phần mềm khác có thể lưu mật khẩu hoặc các thông tin nhạy cảm. Chính vì vậy bạn cần xóa các thông tin nhạy cảm hoặc remove chương trình. Đây là một số ứng dụng khác mà bạn có thể đã cài đặt và cần kiểm tra:

  • Phần mềm tài chính và kế toán
  • Các chương trình FTP hoặc SSH client
  • Instant Messengers (chẳng hạn như MSN, Windows Live, Yahoo Messenger, ICQ, và AOL)

Cuối cùng nhưng không phải không quan trọng, bạn nên remove các mật khẩu bảo vệ tài khoản Windows. Mở thiết lập User Account thông qua Control Panel. Bạn cũng có thể xóa luôn các tài khoản Windows khác.

“Wipe” ổ cứng

Như đề cập ở trên, chỉ có cách bảo đảm dữ liệu của bạn không thể khôi phục là xóa hoàn toàn và vĩnh viễn nội dung bên trong ổ đĩa bằng một tiện ích đặc biệt. Sau đó bạn có thể vứt máy tính của mình đi hoặc ổ cứng mà không cần phải lo lắng gì, hoặc có thể cài đặt lại Windows để ai đó có thể sử dụng lại nó.

Nếu lấy ổ cứng ra khỏi máy tính và cắm nó vào một máy tính khác, bạn có thể sử dụng công cụ như Disk Wipetrong Windows. Đây là công cụ có thể xóa các partition của ổ cứng, tuy nhiên không xóa partition có cài đặt và đang chạy Windows.

Để xóa ổ đĩa có cài đặt hệ điều hành trên máy tính, bạn phải tạo một đĩa khởi động hoặc USB khởi động và khởi động bằng tiện ích đó. Cách thức này có thể cho phép bạn làm việc dù Windows không thể khởi động được.Active@ Kill Disk là một ví dụ về kiểu công cụ này.

Văn Linh (Theo Esecurityplanet)

Thiết lập đường hầm web an toàn

Nếu là một người hay phải làm việc lưu động thì chắc chắn sẽ có lần bạn phải truy cập vào các mạng không dây công cộng. Chắc chắn rơi vào hoàn cảnh như vậy bạn sẽ phải chuẩn bị một số cách để tự bảo vệ mình. Có nhiều cách thức để bảo vệ an toàn dữ liệu cho bạn trong những trường hợp bạn cần truy cập ở những mạng như vậy, chẳng hạn  như sử dụng mạng riêng ảo của công ty – nếu có thể - hoặc một đường hầm web mã hóa như Hotspot Shield.

Tuy nhiên nếu không có VPN công ty và không muốn gặp rất nhiều quản cáo khi sử dụng Hotspot Shield, bạn vẫn có một lựa chọn khác vẫn có thể bảo mật được lưu lượng không dây của bạn, đây là cách tạo đường hầm mà chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn trong bài.

Tạo đường hầm cho lưu lượng dữ liệu

Dù mạng không dây công cộng mà bạn sử dụng được bảo vệ mật khẩu hay trả tiền theo phút đi chăng nữa thì bất cứ ai kết nối với mạng đó cũng đều có thể do thám lưu lượng HTTP của bạn.
Tuy nhiên chúng ta có thể khắc phục được vấn đề này bằng cách tạo một đường hầm mã hóa để thông qua đó có thể gửi đi lưu lượng web, đường hầm đó sẽ bắt đầu từ laptop và kết thúc ở một vị trí được biết đến như điểm cuối biết trước của nó. Từ đây, đường hầm có thể định tuyến các yêu cầu web của bạn đến mạng Internet công cộng.

Rõ ràng, khi lưu lượng ra bên ngoài đường hầm, nó sẽ là đối tượng được nghiên cứu – từ các ISP, luật pháp, hoặc gì gì đó tương tự như vậy – nhưng trong khi dữ liệu của bạn sẽ được truyền tải thông qua một hotspot công cộng thì việc lướt web của bạn là an toàn.

Trong sơ đồ ở trên, người dùng tại một hotspot không dây của một quán cà phê dùng một tuyến trực tiếp đến website (màu đỏ), nhưng bạn lại sử dụng một đường hầm mã hóa để che chắn cho mình trong mạng hotspot. Khi ở điểm cuối của đường hầm, lưu lượng web của bạn sẽ đi qua mạng Internet thông qua các phương pháp không mã hóa thông thường (màu đỏ) để đến website đích.

Dễ dàng và tiết kiệm thông qua SSH

Cách đơn giản nhất để thiết lập một đường hầm web an toàn cho riêng bạn là trả phí hàng tháng cho một công ty hosting nào đó để họ thực hiện tất cả các công việc khó khăn như thiết lập máy chủ, cài đặt hệ điều hành, và bảo đảm máy chủ đó hoạt động 24 giờ mỗi ngày với khá nhiều năng lượng tiêu thụ. Một số người thích phương pháp này vì không bị phiền phức với các tường lửa, và cũng không phải để máy tính chạy khi bạn đang ở trên đường.

Bất cứ nhà cung cấp hosting chia sẻ nào cũng thực hiện được các mục đích của bạn, miễn là công ty họ cung cấp sự truy cập đến máy chủ secure shell (SSH). SSH là một phiên bản mã hóa của telnet, một trong những giao thức đầu tiên của Internet, được sử dụng để gửi các thông tin giữa hai máy tính.

Một số người dùng có thể thích sử dụng HostGator, hãng có một trung tâm dữ liệu lớn tại Houston. Gói hosting "Hatchling" cơ bản của công ty này chỉ rơi vào khoảng 5$ mỗi tháng, vì vậy chỉ cần bỏ ra một khoản không đáng kể bạn có thể có được một đường hầm bảo mật cho riêng mình. Khi HostGator tạo tài khoản của bạn, bạn sẽ nhận các thông tin đăng nhập của mình và máy chủ sẽ được gán cho bạn. Từ đây, bạn có thể thiết lập một Web proxy bằng cách sử dụng các lệnh SSH. Chúng tôi sẽ minh chứng trên cả hai phiên bản hệ điều hành OS X và Windows; người dùng Linux có thể thực hiện theo và thực hiện một số điều chỉnh nhỏ ở những chỗ cần thiết.

Tạo một máy khách SSH

OS X có một tiện ích dòng lệnh SSH client, vì vậy tất cả những gì bạn cần thực hiện là mở Terminal (nằm trong thư mục Utilities bên trong thư mục Application). Bạn sẽ thấy nhắc lệnh có username và tên máy tính của bạn, theo sau là ký hiệu $. Tất cả các lệnh trong phần dưới đây sẽ là những thứ bạn đánh vào bên cạnh ký hiệu đó.

Trên Windows, bạn cần download chương trình máy khách SSH. Có rất nhiều lựa chọn cho bạn nhưng phần mềm miễn phí phổ biến nhất vẫn là PuTTY.

Test máy chủ SSH

Sử dụng thông tin đăng nhập từ nhà cung cấp hosting, bạn có thể mở một SSH session trên OS X bằng cách nhập vào phần được in đậm bên dưới, sau ký hiệu $:

$ ssh username@server.websitewelcome.com

Trên máy tính Windows, khởi chạy PuTTY và nhập vào tên máy chủ mà nhà cung cấp hosting cung cấp cho bạn. Chọn nút SSH bên dưới 'Protocol'. Trường Port cần được thiết lập là 22 (cổng SSH mặc định). Kích nút Open.

Vì đây là lần đầu tiên bạn kết nối đến máy chủ này, cả máy khách của OS X và PuTTY đều sẽ hiển thị một cảnh báo và nhắc nhở bạn xác nhận dấu vết của host. (Điều này chỉ xảy ra một lần; sau đó máy khách SSH của bạn sẽ xác nhận rằng dấu vết không bị thay đổi. Nếu dấu vết bị thay đổi, điều đó có thể chỉ thị rằng kết nối của bạn đã bị giả mạo). Bạn sẽ thấy dòng chữ tương tự như bên dưới:

The authenticity of host ‘server.websitewelcome.com' can't be established. RSA key fingerprint is 11:22:33:44:55.
Are you sure you want to continue connecting? Yes

Khi xác nhận dấu vết, PuTTY sẽ nhắc bạn nhập vào username và password của bạn. Còn OS X sẽ chỉ nhắc về password vì bạn đã cấp username trên dòng lệnh từ trước.

Sau khi đăng nhập, sẽ có một nhắc nhở thể hiện rằng hiện bạn đã kết nối đến dòng lệnh của máy chủ từ xa; lưu ý rằng tên máy chủ đặt trước ký hiệu $ được thay đổi để phản ánh hệ thống từ xa:

login as: username
Using keyboard-interactive authentication.
Password: *********
Last login: Fri Jan 01 02:03:04 2010 from 1.2.3.4
username @server $

Lúc này biết máy chủ SSH đang làm việc, bạn có thể tiếp tục thiết lập đường hầm của mình. Đánh vào lệnh exit để đóng phiên SSH.

Bộ lắng nghe nội bộ và các điểm kết cuối ở xa

Đây là nơi có nhiều thứ dễ nhầm lẫn, vì vậy cần đọc một cách cẩn thận. Bạn cần cấu hình một cổng trên máy tính nội bộ của mình (bộ lắng nghe) sẽ sử lấy các gói mà bạn đưa vào và chuyển vào một phiên SSH mã hóa. Tại điểm cuối của đường hầm, lưu lượng sẽ kết xuất trên máy chủ SSH. Trong một số phần bên dưới, chúng tôi sẽ giới thiệu cách cấu hình trình duyệt web của bạn để ủy quyền lưu lượng thông qua bộ lắng nghe nội bộ này. Mặc dù về mặt khái niệm dường như rằng bạn muốn trỏ trình duyệt web để máy chủ từ xa, nhưng về mặt kỹ thuật thì bạn sẽ trỏ nó tại “localhost”, đó là một tên đặc biệt cho máy tính nội bộ.

Cần thiết lập sao cho máy khách SSH kết nối với máy chủ SSH và mở một đường hầm bắt đầu trên laptop (localhost) trên cổng 8888 và kết thúc tại máy chủ SSH, nơi dữ liệu sẽ được chuyển tiếp đến website đích cuối.

Tạo đường hầm SSH

Quá trình tạo đường hầm hết sức đơn giản trên OS X, có thể được thể hiện trong một lệnh:

$ ssh -ND 8888 username@server.websitewelcome.com

Tùy chọn ‘N’ chỉ thị cho SSH client rằng bạn không muốn một phiên tương tác (một nhắc lệnh), vì bạn chỉ muốn thiết lập một đường hầm. Tùy chọn 'D 8888' chỉ thị cho SSH client thiết lập một đường hầm chuyển tiếp “động” trên cổng 8888. Đường hầm ở đây là động vì website đích sẽ thay đổi phụ thuộc vào nơi bạn đang lướt; các đường hầm chuyển tiếp cổng khác có các rule tĩnh, tuy nhiên để duyệt web, bạn cần có một phiên bản động. Sau khi phát lệnh, bạn sẽ được nhắc nhở về mật khẩu và sau đó ... không gì xảy ra. Quả thực, nếu lệnh làm việc, cổng sẽ được mở, tuy nhiên bạn sẽ không nhận được bất cứ xác nhận nào bên trong Terminal. Người dùng OS X có thể tiếp tục chuyển sang phần tiếp theo.

Với Windows, khởi chạy PuTTY lần nữa, tìm trong danh sách phần 'Category' phía bên trái 'Connection', mở rộng hạng mục ‘SSH’ để chọn Tunnels. Chọn nút Dynamic, nhập 8888 cho 'Source port', sau đó kích Add.

Lúc này, kích nút Open. Sau khi nhập vào mật khẩu của bạn, đường hầm sẽ được tạo. Không có thông báo xác nhận nào hiển thị bên trong nhắc lệnh.

Thử đường hầm mới

Đây là lúc chúng ta đi test đường hầm vừa tạo. Khởi chạy trình duyệt web của bạn, truy cập vào What Is My IP Address, ghi địa chỉ IP được hiển thị trong nó. Đây là địa chỉ IP công khai mà phần còn lại của thế giới sẽ thấy khi bạn kết nối từ vị trí hiện hành của mình (nhà, nơi làm việc, trường học, hoặc quá cà phê).

Khi thay đổi các thiết lập Web proxy, bạn cần quay trở về site này để thẩm định rằng Internet tin tưởng bạn đang truy cập từ máy chủ SSH của bạn, xác nhận rằng việc duyệt web là an toàn trước việc rình mò bởi những người dùng Wi-Fi hotspot khác.

Người dùng Internet Explorer cần vào menu Tools và chọn Internet Options. Từ hộp thoại này, chọn tab Connections (thứ năm từ bên trái sang) và kích nút LAN Settings ở phía dưới. Trong hộp thoại pop-up, chọn hộp kiểm bên cạnh Use a proxy server for your LAN. Kích Advanced. Bên cạnh  'SOCKS' nhập vào localhost cho địa chỉ và 8888 cho cổng; để trống tất cả các trường khác. Kích OK ba lần và vào What Is My IP Address lần nữa. Địa chỉ IP của bạn sẽ phản ánh đó là địa chỉ của SSH server.

Người dùng Mozilla Firefox trên Windows cần vào menu Tools và chọn Options, trong khi đó người dùng OS X Firefox cần vào menu Firefox và chọn Preferences. Sau đó, người dùng trên cả hai nền tảng này cần chọn hạng mục Advanced (biểu tượng dụng cụ), tiếp đó là tab Network (thứ hai từ trái sang) và kích nút Settings.

Chọn Manual Proxy Configuration. Bên cạnh 'SOCKS Host', nhập vào localhost cho địa chỉ và 8888 cho cổng; để trống tất cả các trường khác. Chọn nút SOCKS5 nếu nó chưa được chọn. Trong Windows, kích OK hai lần; trên OS X, đóng cả hai cửa sổ preferences. Truy cập vào What Is My IP Address lần nữa. Địa chỉ IP của bạn sẽ phản ánh đó là địa chỉ của SSH server.

Người dùng Safari trên OS X cần vào menu Safari và chọn Preferences. Chọn hạng mục Advanced (biểu tượng dụng cụ), sau đó kích nút Change Settings bên cạnh 'Proxies'. Thao tác này sẽ mở ra cửa sổ System Preferences cho kết nối mạng hiện hành của bạn. Trên tab Proxies, chọn hộp kiểm bên cạnh SOCKS Proxy và sau đó nhập vào localhost cho địa chỉ và 8888 cho cổng. Kích OK, Apply và sau đó đóng System Preferences. Truy cập What Is My IP Address. Địa chỉ IP của bạn sẽ phản ánh đó là địa chỉ của SSH server.

Chạy máy chủ SSH

Chúc mừng: Lúc này bạn đẫ có một đường hầm an toàn để có thể sử dụng mạng Wi-Fi công một cách an toàn. Tuy nhiên điều gì sẽ xảy ra nếu bạn bỏ qua lời khuyên của chúng tôi và không muốn trả một phí hàng tháng cho công ty hosting? Bạn có thể chạy một SSH server của riêng mình. Mặc dù vậy phương pháp này không dành cho tất cả mọi người, không tiếp tục với các bước sau trừ khi các phần trước quá dễ dàng để bạn có thể hiểu. Thêm vào đó bạn cũng cần biết cách cho phép kết nối qua router DSL/cable ở nhà (hoặc nếu tại văn phòng, bạn cần biết cách thay đổi tường lửa của mình).

Phương pháp này cũng sẽ gây sự chú ý về kết nối của bạn trước các bộ quét mạng đang tìm kiếm các cổng mở trên Internet. Thêm vào đó, bạn sẽ phải bật máy tính của bạn để chạy máy chủ tất cả thời gian khi quay trở về nhà, điều có thể gây tiêu tốn nhiều năng lượng điện và gây ồn ào đáng kể.

Chúng tôi khuyên các bạn nên chọn giải pháp một nhà cung cấp hosting, tuy nhiên nếu bạn thực sự biết các rủi ro có liên quan và muốn quản lý một máy chủ SSH của riêng mình thì hãy tiếp tục. Đây là những gì cấu mà cấu hình của bạn sẽ phải như vậy:

Người dùng OS X có may mắn đôi chút: máy chủ SSH được xây dựng bên trong hệ điều hành. Do đó chỉ cần mở System Preferences và mở hạng mục Sharing. Bên dưới tab Services, chọn hộp kiểm bên cạnh Remote Login (cũng được biết đến như SSH Server). Đó là tất cả! Bạn có thể bỏ qua để đến phần bên dưới.

Với người dùng Windows, bạn có thể sử dụng một số máy chủ SSH rẻ tiền hoặc miễn phí sẵn có. Máy chủ mà chúng tôi sử dụng trong ví dụ này là WinSSHD version 5 của Bitvise; sẵn có và không thu phí cho sử dụng cá nhân. Chạy bộ cài đặt và chọn Personal Edition (cho các công ty, phiên bản Standard Edition sẽ là một lựa chọn tuyệt vời và không quá đắt).

Panel điều khiển sẽ load sau khi cài đặt và hiển thị Easy Settings wizard. Tất cả các thiết lập mặc định đều thích hợp cho các mục đích của bạn lúc này, vì vậy chỉ cần kích Cancel. Kích liên kết Start WinSSHD được tô đậm bằng màu xanh để khởi chạy SSH server.

Test máy chủ SSH

Chúng tôi sẽ không đi vào chi tiết về việc vô hiệu hóa đúng cách tường lửa của laptop nội bộ hoặc tường lửa mạng của bạn để cho phép cổng 22 có thể nhận các kết nối gửi đến – nếu đã đọc đến đây, bạn đã làm một người dùng có nhiều kinh nghiệm, người mà chúng tôi cho là đã biết cách thực hiện điều này. Bước tiếp theo của bạn là test máy chủ SSH, vì vậy bạn sẽ sử dụng một số lệnh được mô tả dưới đây trong các phần trước. Người dùng OS X cần nhập vào lệnh dưới đây:

$ ssh username@localhost

Người dùng Windows cần khởi chạy PuTTY và nhập vào localhost làm địa chỉ máy chủ. Bạn có thể sử dụng mật khẩu của mình, mật khẩu mà bạn sử dụng để đăng nhập laptop. Nhớ rằng đây là một kết nối mới, vì vậy bạn chắc chắn sẽ thấy nhắc nhở thẩm định dấu vết. Nếu không làm việc, hãy kiểm tra tường lửa của bạn hoặc phần mềm bảo mật khác vì rất có thể các thành phần này đang khóa kết nối của bạn.

Tiếp đến, thử kết nối từ bên ngoài vào máy chủ SSH của bạn. Tạo một tài khoản test trên máy tính nội bộ và yêu cầu một người bạn test kết nối bằng cách sử dụng mật khẩu cho tài khoản test này. Bạn của bạn cần phải thực hiện theo các bước tương tự trong cấu hình phần mềm máy khách SSH và trình duyệt web của anh ta như những gì chúng tôi đã giới thiệu trong các phần trên.

Không bao giờ lướt mạng khi không được bảo vệ

Giờ đây bạn đã thấy dễ dàng có thể sử dụng một kênh an toàn cho việc duyệt web khi bạn đang ở trong các Wi-Fi hotspot công cộng. Sử dụng dịch vụ Hotspot Shield miễn phí, thiết lập máy chủ SSH cho riêng bạn tại nhà, hoặc sử dụng một nhà cung cấp hostiong không quá đắt – tuy nhiên không bao giờ, lướt mạng không được bảo vệ!

Văn Linh (Theo PCworld)

Thứ Ba, 24 tháng 8, 2010

Làm Bạn Với Máy Vi Tính – Số 369

 
Làm Bạn Với Máy Vi Tính
Số 369 ra ngày 24-08-2010 | 8.93 Mb

http://www.mediafire.com/?1hli6f6wqlf7rjf

hvanhtuan

Echip số 495 – Đọc xong vọc liền

ĐIỂM NÓNG

  • ResumeMaker Professional 16: Viết đơn xin việc tiếng Anh không khó!

KINH NGHIỆM XÀI MÁY TÍNH

  • Để tránh bị quấy nhiễu khi online trên Facebook

  • Đổi mật khẩu đăng nhập khi không vào được Windows 7

  • 3 mẹo “vượt giới hạn” khi xem phim tại Megavideo

  • Driver Genius 10: Sao lưu, phục hồi, cập nhật hàng ngàn driver

  • Picasa 3.8 có gì hấp dẫn?

  • Corel WordPerfect Office X5: Bộ soạn thảo đa năng, gọn nhẹ của Corel

  • 1 click, “rinh” đĩa cứu hộ Kaspersky lên USB

  • Oloneo Photo Engine Beta: Công cụ xử lý ảnh RAW chuyên nghiệp

  • Google Image Search đổi “phong cách” hiển thị ảnh

  • NOOKstudy: Xem và quản lý kho sách điện tử trên desktop

  • Để Avira AntiVir 10 không diệt nhầm file, chặn sai ứng dụng

  • Photo Scissors Pilot 1.0: Xóa chi tiết thừa trên ảnh trong tích tắc

  • CollageIt: Tạo ảnh cắt dán nghệ thuật chỉ trong 3 bước

  • apQuiz 1.0: Soạn thảo giáo án điện tử, trắc nghiệm tiếng Việt

  • VietYAD 1.0.5: Xem lại tin chat đã lưu, không cần đăng nhập

  • SAVAME Converter 1.0: Chuyển đổi đơn vị đo lường “made in Việt Nam”

TỪ THƯ BẠN ĐỌC

LƯỚT WEB

  • Chuyển đổi định dạng nhiều loại file

  • Tự thiết kế mọi thứ yêu thích

Download :

http://www.mediafire.com/?l5so34rkey0n9ly

hvanhtuan

Thứ Hai, 23 tháng 8, 2010

Làm trang web nghe nhạc (Music Website A to Z)

- Tự làm một trang Web nghe nhạc của riêng mình trên Inter nat hiện đang được xem là model thời thượng của giới trẻ. Tùy có những lúc nổi lên như một phong trào những chúng ta cũng không thể phủ nhận được những gì mà nó mang lại. Nghe nhạc, giải trí và nhiều hơn nữa.

- Nếu quan tâm đến vấn đề này thì bạn nên thử tham khảo qua Ebook này. Ebook do TieuDanTruongONLY đóng gói và biên soạn.

http://www.mediafire.com/?7wnu3xsc0ypw3us

VinaTechs

Hướng dẫn sử dụng Windows 7 với Boot Camp

Việc cài đặt Windows 7 trên máy Mac sử dụng tiện ích hỗ trợ Boot Camp là cách tốt nhất để tận dụng được lợi thế của cả 2 hệ điều hành. Boot Camp hoạt động trên cơ chế phân vùng lại ổ cứng của bộ máy Mac nhằm sử dụng được cả 2 hệ điều hành – trong trường hợp này là OS X và Windows 7.

Do vậy, khi áp dụng Windows 7 với Boot Camp, đơn giản là bạn khởi động vào thẳng Windows thay vì OS X. Và với sự hỗ trợ của những phần mềm hỗ trợ ảo hóa như VMware Fusion hoặc Parallels, sức mạnh phần cứng của 1 bộ máy Mac sẽ được cân bằng và phân phối phù hợp giữa OS X và Windows.

Dưới đây là 1 số điểm bạn cần lưu ý trước khi quyết định sử dụng Boot Camp:

- Bộ máy Mac dựa trên nền tảng Intel
- Đĩa cài đặt Mac OS X 10.6 Snow Leopard
- Ổ cứng trống ít nhất 16GB
- Tiện ích hỗ trợ Boot camp assistant (có sẵn trong hệ điều hành Mac)
- Đĩa cài đặt Microsoft Windows 7

Cài đặt Boot Camp và Windows 7

Apple vừa công bố bản cập nhật mới nhất của Boot Camp dành cho Windows 7. Các bạn có thể nâng cấp trực tiếp từ hệ thống Mac hoặc tải phiên bản mới nhất tại đây.

Chọn đường dẫn Finder > Applications > Utilities > Boot Camp Assistant để khởi động tiện ích:

Bấm Continue tại màn hình hướng dẫn của Boot Camp Introduction để chuyển sang bước tiếp theo:

Chúng ta sẽ tiến hành phân vùng lại ổ cứng của hệ thống Mac. Với Windows 7, Mac yêu cầu tối thiểu 16GB. Nhấn nút Partition, và đợi cho Boot Camp Assistant phân vùng lại toàn bộ ổ cứng. Khi kết thúc quá trình này, bạn sẽ nhìn thấy biểu tượng BOOT CAMP trên màn hinh desktop:

Tiếp theo, cho đĩa cài đặt Windows 7 vào ổ DVD và chờ hệ thống nhận đĩa. Nhấn nút Start Installation tại màn hình Boot Camp Assistant:

Sau đó, hệ thống Mac sẽ tự khởi động lại và bắt đầu quá trình cài đặt Windows 7. Tại màn hình tiếp theo, bạn sẽ chọn phân vùng để cài Windows 7. Hãy chắc chắn rằng bạn chọn đúng phân vùng BOOT CAMP PARTITION vừa mới tạo ra lúc trước. Nhấn vào dường dẫn Drive options (Advanced)Format, hệ thống sẽ hiển thị 1 màn hình thông báo với nội dung tương tự như “This partition might contain…”, hãy chọn OK. Quá trình cài đặt này sẽ kết thúc sau vài lần khởi động lại, và cuối cùng là yêu cầu bạn bỏ đĩa cài đặt ra khỏi ổ DVD. Tại bước cuối cùng, điền tên tài khoản sử dụng, ngôn ngữ sử dụng… Chúng tôi khuyến cáo người dùng nên tiến hành cập nhật cho Windows để khắc phục những lỗi thường gặp, sau đó khởi động lại máy tính trước khi chuyển sang bước tiếp theo:

Sau khi Windows khởi động xong, chúng ta cần cài đặt thêm 1 số trình điều khiển driver hỗ trợ. Cho đĩa cài đặt Mac OS X vào ổ DVD, chọn Run setup từ bảng thông báo AutoRun:

Tại màn hình tiếp theo, các bạn chọn Apple Software Update for Windows để cập nhật các bản vá mới nhất của Apple cho Windows:

Đợi quá trình cập nhật này kết thúc, bỏ đĩa Mac OS X ra khỏi ổ DVD và khởi động lại hệ thống:

Khi kết thúc các công đoạn trên mà không gặp phải vấn đề gì nghĩa là bạn đã thành công trong quá trình cài đặt Windows 7 cùng với Boot Camp để hoạt động cùng với hệ điều hành Mac. Khi hệ thống khởi động, giữ nút Option để chuyển đến menu boot, tại đây bạn có thể chọn OS X hoặc Windows 7 để sử dụng.

Trên đây là 1 số bước cơ bản để cài đặt và sử dụng Windows 7 cùng với tiện ích hỗ trợ Boot Camp với hệ điều hành Mac OS X. Chúc các bạn thành công!

T.Anh (theo Online Tech Tips)